Trong
bài này mình giới thiệu tới các bạn phân loại và nguyên lý hoạt động cơ bản của
hệ truyền dẫn thủy lực dạng thể tích (trong bài mình nói gọn thành “Hệ truyền
dẫn” ). Và một lưu ý nhỏ chất lỏng nhắc trong bài là chất lỏng làm việc
(hay chất lỏng vận hành ). 4 hình dưới đây sẽ minh họa nhiều cho bài . Các chi tiết ở 4 hình cùng chỉ số cùng chức năng: 1-máy bơm; 2- động cơ; 4a-van an toàn; 4b- van tràn; 5-van phân phối; 6-van tiết lưu; 7- van một chiều; 8-bộ lọc dầu; 9-thùng chứa; 11- đồng hồ đo áp suất.
(hay chất lỏng vận hành ). 4 hình dưới đây sẽ minh họa nhiều cho bài . Các chi tiết ở 4 hình cùng chỉ số cùng chức năng: 1-máy bơm; 2- động cơ; 4a-van an toàn; 4b- van tràn; 5-van phân phối; 6-van tiết lưu; 7- van một chiều; 8-bộ lọc dầu; 9-thùng chứa; 11- đồng hồ đo áp suất.
I. Phân
loại:
Phân loại dựa trên cấu
trúc và đặc tính các bộ phận, các thành phần tham gia vào hệ truyền dẫn. Chúng
ta có thể phân loại dựa trên các tiêu chí sau.
1. Dựa trên đặc tính chuyển
động cơ cấu làm việc của động cơ phân ra:
Hệ truyền dẫn - động cơ chuyển động
quay:
Động cơ là motor thủy lực, dẫn động trục quay không giới hạn ( hình a )
Hệ truyền dẫn - động cơ tính tiến:
Động cơ là xilanh thủy lực có khả năng chuyển động tịnh tiến khứ hồi ( hình b
và c)
Hệ truyền dẫn - động cơ quay lắc:
Động cơ là các động cơ quay lắc, dẫn động trục thực hiện quay khứ hồi một góc
giới hạn, thường là nhỏ hơn 3600. (hình d)
2. Dựa trên khả năng điều
khiển phân ra: hệ truyền dẫn điều khiển và hệ truyền dẫn không điều khiển.
Hệ truyền dẫn điều khiển: Là hệ mà trong quá trình vận hành vận tốc của
cơ cấu làm việc (cơ cấu chấp hành) có thể thay đổi theo yêu cầu. Để thay đổi vận
tốc cơ cấu chấp hành cần phải thay đổi lưu lượng dòng chất lỏng.
- Dựa
trên các cách thay đổi lưu lượng chất lỏng, Hệ truyền dẫn điều khiển phân ra: điều
khiển dạng van tiết lưu (hình b và d) , điều khiển dạng thể tích (sử dụng máy
bơm, động cơ có khả năng thay đổi thể tích làm việc – cũng chính là lưu lượng
riêng) (hình a), điều khiển dạng kết hợp van tiết lưu – thể tích , điều khiển
vận tốc dộng cơ dẫn động máy bơm thủy lực.
- Dựa
trên đặc tính điều khiển hệ truyền dẫn điều khiển cũng có thể phân ra: điều khiển
bằng tay, điều khiển tự động.
- Dựa
vào yêu cầu nhiệm vụ điều khiển phân ra: điều khiển ổn định, điều khiển tuần tự,
điều khiển lập trình.
Hệ
truyền dẫn không điều khiển: là hệ trong quá trình vận hành không thể thay đổi
vận tốc cơ cấu làm việc.
3. Dựa vào sơ đồ tuần hoàn
chất lỏng phân ra:
Hệ truyền dẫn mạch kín:
(hình a) trong đó chất lỏng từ động cơ
thoát ra được dẫn vào cửa hút của máy bơm. Hệ truyền dẫn mạch kín có ưu điểm nhỏ
gọn, có khối lượng không lớn, trục quay máy bơm có thể đạt được tần số lớn mà
không xuất hiện cavitation. Nhược điểm hệ này đó là làm nguội chất lỏng kém, và
phải tháo toàn bộ chất lỏng ra khi sửa chữa.
Hệ truyền dẫn mạch hở
( hình b,c,d): trong đó chất lỏng được
cung cấp từ bình chứa hoặc trực tiếp từ ngoài khí quyển. Ưu điểm: làm nguội, và lọc
chất lỏng tốt. Nhược điểm: cồng kềnh, khối lượng lớn, tần số trục máy bơm giới
hạn (do yêu cầu phòng ngừa cavitation).
( Hiện tượng cavitation - sẽ được trình bày trong một bài khác)
4. Dựa vào nguồn cung cấp
chất lỏng cho hệ truyền dẫn phân ra:
Hệ truyền dẫn dùng máy bơm:
chất lỏng đổ vào động cơ được cấp từ máy bơm. Máy bơm này tham gia vào thành
phần hệ truyền dẫn.
Hệ truyền dẫn dùng bình tích:
chất lỏng đổ vào động cơ được cấp từ bình tích. Bình tích duy trì áp suất từ một
nguồn bên ngoài, nguồn này không tham gia vào thành phần hệ truyền dẫn.
Hệ truyền dẫn dùng mạng lưới:
chất lỏng đổ vào động cơ được cấp từ mạng lưới chuyên dụng, mạng lưới này không
tham gia vào thành phần của hệ truyền dẫn.
5. Dựa vào loại dẫn động của
động cơ thủy lực: Hệ truyền dẫn tới máy phát điện, hệ truyền dẫn tới Tubin.
II. Nguyên
lý hoạt động:
Hệ truyền dẫn hoạt động
dựa trên định luật Pascan: Sự thay đổi áp suất tại một điểm tĩnh bất kỳ trong hệ
chất lỏng mà không làm thay đổi trạng thái cân bằng của nó được truyền đi
nguyên vẹn tới tất cả các điểm còn lại trong hệ đó.
Máy bơm 1 cung bơm chất
lỏng theo đường ống 3, qua van phân phối 5 tới động cơ thủy lực. Van phân phối
5 có 2 vị trí tương ứng với quá trình
làm việc có tải và không tải của động cơ. Chất lỏng thoát ra từ máy bơm được đổ
vào thùng chứa 9 (đối với mạch hở) hoặc đổ vào cửa hút của máy bơm (đối với mạch
kín). Trong thùng chứa chất lỏng được làm nguội và lại quay trở lại hệ truyền dẫn. Bộ lọc 8 dùng để lọc cặn bẩn trong chất lỏng
đảm bảo độ tin cậy làm việc của hệ.
Điều khiển vận tốc cơ cấu
làm việc của động cơ : sử dụng mạch dạng van tiết lưu hoặc mạch thể tích. Khi
điều khiển bằng van tiết lưu, trong mạch lắp đặt máy bơm cố định ( máy bơm không
điều chỉnh), điều chỉnh vận tốc cơ cấu làm việc thông qua điều chỉnh lưu lượng
qua van 6. Khi điều khiển thể tích vận tốc cơ cấu chấp hành của động điều chỉnh
thông qua điều chỉnh lưu lượng của máy bơm hoặc lưu lượng motor thủy lực.
Bảo vệ hệ truyền dẫn sử
dụng van an toàn 4a và van tràn 4b. Kiểm tra áp suất bằng đồng hồ đo 11.
Trong hệ truyền dẫn
không thể tránh khỏi rò rỉ. Đối với hệ truyền dẫn mạch kín để đảm bảo vận hành
cần bộ phận bù rò rỉ - hệ máy bơm 1a ( hình a)Điểm 4.6/5 dựa vào 87 đánh giá
7 comments
Xin hỏi admin, khi nào thì dùng van an toàn, và khi nào dùng van tràn vậy?
Hi vọng đọc bài này: Sự khác nhau giữa van tràn và van an toàn sẽ trả lời được câu hỏi của bạn. Nếu có gì chưa rõ bạn có thể hỏi lại.
Xin hỏi Admind tại sao phải dùng van phân phối 2 cấp.
Mình không hiểu ý bạn van phân phối 2 cấp là như thế nào. Nếu ý bạn là van phân phối có 2 vị trí làm việc. Thì đây đơn giản chức năng phân phối của van: phân phối chất lỏng theo nhánh này hay theo nhánh khác.
Xin chào admin, không biết anh có thể giúp em với sơ đồ này được không?
www.mediafire.com/download/mz6frpco3h2j7al/hydraulic.png
Vì em không biết cách đưa ảnh lên blog nên anh thông cảm nhé.
Anh có thể giải thích nguyên lý hoạt động của sơ đồ này và nguyên lý hoạt động của 2 chiếc valve (được khoanh tròn) được không?
Cảm ơn anh rất nhiều
Trình độ viết và dịch của admin có vấn đề, nhiều từ ngữ chuyên ngành khá ngây ngô.
Thuật ngữ chuyên ngành ngây ngô! Đúng là mình chỉ biết dịch thui. Mình cũng chỉ cố gắng dịch sao cho sát nghĩa nhất thui. Bạn có chắc thuật ngữ Việt Nam đã khái quát nhât, gần nhất với công dụng thực không?
Trình độ viết thì sao? Mình nhà văn, viết báo kiếm tiền hay sao mà đánh giá trình độ viết ở đây? Hay mình viết thiếu logic, dở tệ!
Bạn đã comment, hy vọng là comment đóng góp, như vậy thì nên nói cụ thể thiếu sót của mình. Còn nhận xét cụt ngủn, hàm ý chê bai. Thật khó tiếp thu. Mà muốn làm vừa lòng bạn cũng không biết sửa ở đâu.
- Đề nghị gõ tiếng Việt có dấu.
- Không nói tục, chửi bậy. Không spam, quảng cáo.
- Chỉ bàn luận tập trung vào vấn đề của bài viết.
< Các nhận xét không đúng yêu cầu sẽ bị xóa >
EmoticonEmoticon